Câu 21Khi tưởng nơi để ở » Đáp ánChồng vợ Hai câu đầu nhắc thơ Bùi Giáng:
Chữ “mình” cũng được dùng ở ngôi thứ nhất:
Câu 3:
Câu 4: Vợ chồng có khi nồng khi nhạt (thành ngữ). Các câu 5, 6: Chồng là giỏ, vợ là hom (thành ngữ). Hai câu cuối: Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn (tục ngữ) |
Câu 22Khi thì mỉm miệng cười duyên » Đáp ánTrăng Trăng khuyết trông như miệng người cười. Trăng tròn như gương mặt đẹp của cô gái: Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang là câu thơ Nguyễn Du tả vẻ đẹp Thúy Vân. Câu 3: Khó biết trăng là trai hay gái vì có người gọi “ông”: ông trăng ơi xuống đây mà chơi v.v… là câu hát đồng dao. Thơ Xuân Diệu lại viết: Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ, có người gọi là: “ả Hằng Nga”… Ở câu 4 nhắc hiện tượng khi trăng sáng, đi tới đâu ta cũng thấy như trăng đi theo. Tất nhiên trăng không biết nói nên hỏi chào không thưa được. |
Câu 23Là con: mê ngọt mật ong » Đáp ánGấu Hai câu đầu từ bài thơ tứ tuyệt Trần Mạnh Hảo:
Câu 3: Xe gấu là loại xe tải loại nặng thường dùng ở những mỏ than. Câu 4: “Đầu gấu” tốt nhất là… để công an tiếp chuyện. Câu 5 về cỏ gấu có câu: Đất có gấu, gấu lại mọc. Câu cuối là nói hiện tượng nguyệt thực mà dân gian thường gọi là gấu ăn trăng. Gấu còn ăn cả mặt trời khi có hiện tượng nhật thực. |
Câu 24Quả gì quý nhất cuộc đời » Đáp ánQuả tim, quả chuông và quả đất Ở câu 1: Khi yêu nhau người ta hay nói: Trao tặng trái tim cho nhau. Ở câu 4 nhắc thơ Xuân Diệu:
và thơ Pê-tô-phi:
|
Câu 25Có lưng, da, mặt, chân, chim » Đáp ánTrời Câu 1: Ta hay gặp các từ lưng trời, da trời, mặt trời, chân trời, chim trời cá nước, bầu trời. Câu 2 nhắc câu thành ngữ trời có mắt, những kẻ độc ác có thể giấu người khác, nhưng trời sẽ nhìn rõ và sẽ trừng phạt. Câu 5 nhắc thành ngữ số trời đã định. Câu cuối nhắc thành ngữ màn trời, chiếu đất. |
Câu 26Hai mặt mà lại không đầu » Đáp ánTrống Trống có hai “mặt trống”, có “tang trống”, trống không thể thiếu trong mọi đám ma. |
Câu 27Một ông mặt lạnh như tiền » Đáp ánCây xăng |
Câu 28Tôi hao hao giống cái chày » Đáp ánMicrô |
Câu 29Nằm mà cao mươi thước » Đáp ánCon đê |
Câu 30Vì người mới phải lên cao » Đáp ánCột thu lôi “Lôi” là sấm sét theo nghĩa chữ Hán, theo tiếng Việt, lôi là lôi ra. Thực chất của hiện tượng thu lôi là từ cột phóng ra các điện tử mang điện tích âm để trung hòa điện tích dương ở đám mây mang điện để không xẩy ra sét nữa. |