Câu 21Chặt đuôi Miền Bắc gọi vừng » Đáp ánChữ Mèo Miền Bắc gọi là “Vừng” (muối vừng), Miền Nam gọi là “mè”. Bỏ chữ è còn lại “mo” (thằng Bờm có cái quạt mo…). Các phần khác đã rõ. |
Câu 22Phải o có nón tàng hình » Đáp ánChữ O Miền trong gọi O (em hoặc chị của bố) thì Miền Bắc (đàng ngoài) gọi là cô. O đội nón vào thì chỉ còn là cái ô; nếu thêm chữ C (chữ “cờ”) lại thành chữ cô. |
Câu 23Dù che trước, dù che sau » Đáp ánChữ Ôtô “Ô” cũng có nghĩa là “dù”. Chữ “ôtô” bỏ chữ “ô” đầu còn lại là chữ “tô”, dụng cụ để đựng canh hay phở… Giữa (mình) chữ ôtô là chữ “t”đọc là “tê” (tê buốt). Ôtô thường chạy đây chạy đó, tiếng động cơ và tiếng còi xe kêu inh ỏi. |
Câu 24Không tin là bởi nửa sau » Đáp ánChữ Rông “Nửa sau” là “ng”, thường được đánh vần là “ngờ” tức không tin. “Nửa đầu” nhắc thành ngữ “Thứ nhất rô rang, thứ nhì lang nướng” tức là rất thơm. “Nhà rông” để ở, “chạy rông” là đi lông bông. Câu cuối đánh vần chữ “rông”. Câu đố này thuộc loại “vừa đố vừa giảng”, dân gian hay sử dụng. |
Câu 25Đã sờ còn tức ách gì » Đáp ánChữ Sách Câu đầu là đánh vần chữ “sách”. Chữ sách chia đôi có 2 phần: “sá” (sá chi) và “ch” đọc là “chờ” (đợi chờ). |
Câu 26Giấu đầu thì hỏi » Đáp ánChữ Tai Chữ “ai?” là để hỏi; chữ “ta!” là để trả lời; chữ “a!” hay được kêu lên khi vui thích ngạc nhiên. Không che đi chữ cái nào, ta lại có chữ “tai” là bộ phận trong cơ thể con người và động vật dùng để nghe. |
Câu 27Bỏ nón: thành bánh » Đáp ánChữ Tết Chữ “tết” bỏ dấu “^” thành chữ “tét”; mai vàng và bánh tét là những thứ gần như không thể thiếu trong gia đình người Miền Nam vào dịp tết Nguyên Đán. |
Câu 28Tê đầu tê đuôi » Đáp ánChữ Tết Hai câu đầu (lấy từ câu đố dân gian Việt Nam) chiết tự chữ “tết” và cũng nói cảm giác mệt mỏi do hoạt động nhiều vào dịp tết. Hai câu sau nhắc thơ Tú Xương:
|
Câu 29Còn đầu thì tóc mọc ra » Đáp ánChữ Tóc “Không hát” tức là bỏ chữ “h”. Ở câu cuối, “thờ eo” là đánh vần chữ “theo” |
Câu 30Bỏ đầu mọc răng » Đáp ánChữ Trăng Chỉ cần nói thêm chữ “răn” là “khuyên răn”, “răn dạy”. |